- Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nhiễm độc do trực khuẩn bạch
hầu gây ra. Vi khuẩn tiết ra ngoại độc tố gây tổn thương nhiều tổ chức
và cơ quan của cơ thể.
- Bệnh có thể lây truyền truyền trực tiếp từ
người bệnh sang người lành qua đường hô hấp hoặc gián tiếp qua đồ chơi,
vật dụng. Vi khuẩn bạch hầu có thể xâm nhập qua da tổn thương gây bạch
hầu da. Sau khoảng 2 tuần nhiễm vi khuẩn, bệnh nhân có thể gây lây nhiễm
cho người khác.
- Bệnh bạch hầu thường gặp với những triệu chứng điển
hình như sốt nhẹ, đau họng, ho, khàn tiếng, chán ăn. Sau 2-3 ngày, xuất
hiện giả mạc mặt sau hoặc hai bên thành họng, có màu trắng ngà, xám hoặc
đen. Giả mạc dai, dính, dễ chảy máu. Đây là dấu hiệu quan trọng nhất để
phát hiện bệnh.
- Bệnh nhân có thể có dấu hiệu khó thở, khó nuốt. Bệnh
có thể qua khỏi hoặc trở nên trầm trọng và tử vong trong vòng 6-10
ngày. Trường hợp bệnh nặng không có biểu hiện sốt cao nhưng có dấu hiệu
sưng to cổ, khàn tiếng, khó thở, rối loạn nhịp tim, liệt.
- Người mắc bệnh bạch hầu khi không được phát hiện và điều trị kịp
thời để sẽ dẫn đến viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh dẫn truyền cơ
tim, tử vong do đột ngột trụy tim mạch. Một số bệnh nhân bị viêm cơ tim
và van tim, sau nhiều năm gây ra bệnh tim mãn và suy tim. Ngoài ra, bệnh
cũng có thể dẫn đến thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy
và vỏ thượng thận.
- Các triệu chứng bệnh bạch hầu chủ yếu là gây viêm
họng. Vi khuẩn bạch hầu sẽ tạo lớp màng giả màu trắng do các lớp tế bào
bị viêm tạo ra lớp màng bám vào trong vòm họng. Nếu không điều trị, màng
bám sẽ lan ra lấp đường hô hấp gây ngạt thở cho người bệnh. Không giống
như các vi khuẩn thông thường khác, vi khuẩn bạch cầu gây ra viêm họng,
nóng, sốt và nguy hiểm là do độc tố của vi khuẩn. Độc tố đó sẽ theo máu
và tác động lên các cơ quan chính của cơ thể, có thể gây ra viêm tim,
viêm thận hoặc tác dụng lên hệ thần kinh làm liệt tay, liệt chân, mắt
lé, giọng nói có thể thay đổi do bị ngọng thanh quản.
- Vi khuẩn bạch hầu sẽ tạo lớp màng giả màu trắng do các lớp tế bào bị viêm tạo ra lớp màng bám vào trong vòm họng.
* Cách phòng tránh:
- Các bác sĩ khuyến cáo: Đối với người nhiễm bệnh
bạch hầu, cần cách ly bệnh nhân ít nhất 2 ngày sau điều trị kháng sinh
thích hợp và đeo khẩu trang khi tiếp xúc. Ngoài ra cần vệ sinh phòng ở,
đồ dùng cá nhân, đồ chơi… bằng dung dịch sát khuẩn.
- Cách phòng bệnh tốt nhất là nên tiêm vaccine cho trẻ. Trẻ nên tiêm
vaccine 3 lần khi đủ 2 tháng tuổi, mỗi lần cách nhau 1 tháng (Quivaxem),
sau đó nhắc lại một lần nữa vào lúc 18 tháng.
- Hãy thực hiện theo lịch tiêm chủng mở rộng bằng chủng ngừa vaccin bạch hầu
- Đối với bệnh bạch hầu, sau khi phát hiện bệnh, để ngừa các triệu
chứng độc tố của vi khuẩn thì người bệnh sẽ được tiêm kháng độc tố bạch
hầu (Serum Anti Diphtheriae- SAD) để trung hòa độc tố của vi khuẩn, ngăn
ngừa độc tố tác động lên tim, thận và các hệ thần kinh khác. Sau đó
người bệnh sẽ được chỉ định sử dụng kháng sinh như Penicilin, Ampicilin,
Erythromycin, Rifampycin, Clindamycin, Cephalosporin… Nhưng Penicilin
thường được dùng nhất.
Khi người dân bị viêm họng nên đi gặp bác sĩ
để có cách điều trì phù hợp. Nếu khi khám phát hiện thấy màng giả màu
trắng ở vòm họng người bệnh nên tiêm kháng độc tố điều trị để ngăn ngừa
biến chứng.


